Bản xã địa thế

本社地世傳播普及彝來

BẢN XÃ ĐỊA THẾ TRUYỀN BÁ PHỔ CẬP DI LAI

ĐỊA THẾ BẢN XÃ THAY ĐỔI TRUYỀN LẠI ĐỂ ĐỜI SAU ĐƯỢC RÕ

跡呂有社,不司水字濠埭,接風水以濠畇。膠水,茶海氣,私眽馨沖天傳氣,烈地文星,水來綠宿,山字三成,穴居三急,繼世公卿,廼唐都護,高駢楚記也。

Tích lã hữu xã, bất ty thủy tự hào đại, tiếp phong thủy dĩ hào vận. Giao Thủy, Trà Hải khí, tư mạch hanh xung thiên truyền khí, liệt địa văn tinh, thủy lai lục tú, sơn tự tam thành, huyệt cư tam cấp, kế thế công khanh, lãi Đường đô hộ, Cao Biền sở ký dã.

Sở dĩ có như ngày nay là do từng thời kỳ biến chuyển, tên xã cũ là xã Trà Hải thuộc huyện Giao Thủy. Tình hình cục diện xã là đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn hòa, từ cục diện đất đai đẹp đẽ ấy nên con cháu ở đây đời nối tiếp có thêm làm nên sự nghiệp truyền từ đời trước đến đời sau. Ngay từ thời nhà Đường từ bên Trung Hoa sang cai trị đất nước ta, Cao Biền là tướng của nhà Đường cũng muốn ở lại mảnh đất này để sinh cơ lập nghiệp.

故鄉:
北協,北減
南協群朦
西協大河
協于直寧縣
之鳯翔,良韓等社。

Cố hương:
Bắc hiệp, Bắc giảm
Nam hiệp Quần Mông,
Kim Lạc bắc xã
Tây hiệp Đại hà hiệp vu Trực Ninh huyện chi Phượng Tường, Lương Hàn đẳng xã.

Quê cũ:
- Phía nam giáp Quần Mông.
- Phía đông giáp Kiên Lao.
- Phía tây giáp sông lớn, bên kia là các xã Phượng Tường, Lương Hàn của huyện Trực Ninh.

新邑在六河爛至,南蔽于海與河爛,霞光相年故有六村,故鄕位東南,兌授羅二村,中嚴,中軟,富受,春和羅四村。

Tân ấp tại lộc Hà Lạn chí nam tế vu hải dữ Hà Lạn, Hà Quang tương niên cố hữu lục thôn, cố hương vị Đông Nam, Đoài Thọ là nhị thôn, Trung Nghiêm, Trung Nhung, Phú Thọ, Xuân Hòa là tứ thôn.

Tân ấp ở về phía nam sông Rộc, hướng về phía nam nhìn ra biển cùng với xã Hà Lạn, Hà Quang nối liền. Xưa kia xã chia thành 6 thôn, đứng ở tân ấp nhìn về làng cũ là các làng Đoài Thọ, Đông Nam. Tân ấp chia thành 4 thôn là Trung Nghiêm, Trung Nhung, Phú Thọ, Xuân Hòa.

禮新邑吐分吔,明命年鑑,水脈東南,兌授為上村,中嚴,中軟為中村,富授,春和為下村。慈上村至中村賬氣行程而點終,中村,下村為二村轉接。

Lãi tân ấp thổ phân rã: Minh Mệnh niên giám, thủy mạch Đông Nam, Đoài Thọ vi Thượng thôn, Trung Nghiêm, Trung Nhung vi Trung thôn, Phú Thọ, Xuân Hòa vi Hạ thôn. Từ Thượng thôn chí Trung thôn trương khí hành trình nhịi điểm chung, Trung thôn, Hạ thôn vi nhị thôn tiếp triển.

Thời kỳ phân chia làng xã, Đời vua Minh Mạng thứ 2 (1821), phân xã lấy Đoài Thọ và Đông Nam làm thôn Thượng, Trung Nghiêm và Trung Nhung làm thôn Trung, Phú Thọ và Xuân Hòa làm thôn Hạ. Từ thôn Thượng đến thôn Trung đi bộ khoảng 2 giờ đồng hồ, thôn Trung và thôn Hạ liền kề nhau.

慈同慶元年上村還近田土列為茶上社元屬膠水縣,堅牢總。成泰四年,風朝命未為海後縣分中村為茶海中社,下村為茶海下社屬海後縣,堅中總。

Từ Đồng Khánh nguyên niên Thượng thôn hoàn cận điền thổ liệt vi Trà Thượng xã nguyên thuộc Giao Thủy huyện, Kiên Lao tổng. Thành Thái tứ niên, phụng triều mạnh vị vi Hải Hậu huyện phân Trung thôn vi Trà Hải Trung xã, Hạ thôn vi Trà Hải Hạ xã thuộc Hải Hậu huyện, Kiên Trung tổng.

Năm Thành Thái thứ 4 (1892), cho phép cắt một phần đất của huyện Giao Thủy và Trực Ninh để thành lập huyện Hải Hậu; khi đó thăng thôn Thượng thành xã Trà Hải Thượng thuộc tổng Kiên Lao, huyện Giao Thủy; thăng thôn Trung thành xã Trà Hải Trung, thăng thôn Hạ thành xã Trà Hải Hạ thuộc tổng Kiên Trung, huyện Hải Hậu.

Họ Mai Trà Trung Họ Mai Hải Nam Họ Mai Hải Hậu Họ Mai Nam Định Họ Mai Việt Nam